|  |  | 
          
            
              | KIT ĐO NHANH CHLORINE 0,1; 0,2; 0,3; 0,5; 1; 2, 5, 10 mg/l |  
            
              | 
 Mã sản phẩm: 08Cl
 | 
                Giá: 100.000 VNĐ
 Số lần thử: 120 lần.
 
 Phương pháp: DPD, đổi màu.
 
 Thời gian thử: 30 giây.
 
 Ứng dụng: kiểm tra sự hiện diện của clo trong nước nuôi thủy hải sản, nước sinh hoạt, nước hồ bơi. Thích hợp cho nước ngọt và nước mặn.
 
 Thành phần: 20 ml thuốc thử,  ống nghiệm, và hướng dẫn
 Hiện trạng: có hàng.
 
 |  
              | Hướng dẫn sử dụng |  
              | 
 1. Cho nước vào nửa ống.    | 
 2. Thêm  4 giọt thuốc thử. Đậy nắp, lắc kỹ. | 
 3. Đặt ống  lên tờ giấy trắng. Nếu nước có màu hồng là có clo. |  
              | TÁC DỤNG KHỬ TRÙNG CỦA CLO TÁC ĐỘNG LÊN CÁC LOÀI THỦY SINH |  
              | Chlorine (clo) là chất ôxy hóa cực mạnh,   được dùng để  khử trùng nước, nhằm diệt hay bất hoạt các vi sinh vật. Các nguồn  chlorine thương mại phổ biến là chlorine khí (Cl2), clorua vôi [Ca(OCl)2],   nước Javen (NaOCl),  dichloroisocyanurate natri (DCCA), triloroisocyanurate (TCCA), chloramine... Sử dụng  chlorine hợp lý  mang lại lợi ích thiết thực, nhưng nếu sử  dụng không hợp lý sẽ gây tác hại cho con nuôi, môi trường và con người.  Nước sinh hoạt  cần có nồng độ clo ít nhất 0,2 mg/l để đảm bảo diệt khuẩn. Nồng độ clo tối ưu cho nước sinh hoạt là 0,5 mg/l. Nước hồ bơi cần có nồng độ clo cao hơn. Clo cũng được dùng trong công nghiệp chế biến thực phẩm, y khoa để  khử trùng dụng cụ...  Clo  được sử dụng phổ biến để xử  lý nước nuôi thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm  và cá tra thâm canh. Clo  chỉ có hiệu quả khử trùng cao khi pH nhỏ hơn 6. Không nên dùng chlorine khi pH  lớn hơn 7,5. Ngoài ra, không được bón vôi trước khi khử trùng nước. 
                  Để diệt vi sinh  vật nước ngọt có thể dùng 1,5 mg/L của Cl (tương đương 7 mg/L của Ca(OCl)2 70%). Trong môi trường nước mặn và nước lợ, do độ pH thường  khá cao nên khử trùng với nồng độ 6-8 mg/L của Cl (tương đương 15-20 mg/L của  Ca(OCl)2 70%). Ngoài ra, chlorine còn được dùng  để oxy  hóa các chất khử trong nước như H2S, NO2- ... biến chúng thành các chất không độc.                  Để oxy hóa 1mg/L  H2S, và NO2- cần dùng lần lượt là 8,5 mg/L và 1,5 mg/L của  Cl. Sự hiện diện của hợp chất hữu cơ và chất khử vô cơ trong nước làm tăng liều  lượng chlorine khi khử trùng. 
                  Tác hại khi khử trùng nước bằng chlorineClo  tồn lưu trong nước sẽ gây độc đối với tôm cá và các loài thủy sinh.  Ở nồng độ 0,1 mg/L, clo tự do có thể gây chết hầu hết phiêu sinh vật biển và nồng độ clo tự do 0,37 mg/L có thể gây chết cá. Do đó, sau khi khử trùng nên sục khí mạnh  để khử clo  trong 3-5 ngày trước khi thả giống. Có thể khử clo bằng Na2S2O3, cứ 1 mg/L Cl cần dùng 7 mg/L Na2S2O3.5H2O.
 
 
                                      Clo phản ứng với NH3 tạo nên chloramine (NH2Cl, NHCl2 hoặc NCl3), các hợp chất này bền, có thời gian lưu tồn lâu và cũng độc đối với sinh vật. Tương tự như NO2-, các chloramine  gây ra chứng bệnh máu  nâu và làm giảm khả năng vận chuyển oxy của máu (cá bị nổi đầu). Do đó, không nên dùng clo để diệt tảo và diệt khuẩn cho ao đã có con nuôi, clo sẽ làm giảm sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá.
  Chỉ nên dùng chlorine để khử trùng nguồn nước cấp vào đầu vụ nuôi. Không nên xử lý chlorine khi trong nước ao giàu  dinh dưỡng và chất hữu cơ vào giữa và cuối vụ nuôi. |  |